Xác đinh cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp
MỤC ĐÍCH
1: Xác định cơ cấu tối ưu giữa nguồn vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn trong tổng nguồn vốn
Phương pháp
Dùng phương pháp tính chỉ số chi phí vốn bình quân WACC (Weighted Average Cost of Capital)
Cơ cấu vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn hợp lý là cơ cấu có chỉ số WACC nhỏ nhất (có so sánh với mức trung bình trong ngành)
2: Xác định mức vay nợ ngắn hạn trung bình
Phương pháp
Trong cơ cấu nguồn vốn, để đảm bảo an toàn, nguồn vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu + vay dài hạn)
phải đủ để cover được Tài sản dài hạn. Căn cứ vào
đó,đối với doanh nghiệp bất động sản (hoặc ngành có vòng quay vốn thấp), mức vay nợ ngắn hạn trung bình được xác định bằng chênh lệch lớn nhất giữa (FA + Cash Needs) và đường xu thế của nó. Đối với các doanh nghiệp SXKD có vòng quay vốn lớn, mức vay ngắn hạn trung bình sẽ được xác định dựa trên nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương pháp tái cấu trúc vốn
Bước 1 : Xác định WACC tối ưu
Xác định Chi phí Nợ vay sau thuế (Rd*)
R¬¬d* = (Rd + CRT)*(1 – T)
Rd* : Chi phí nợ vay sau thuế
Rd : Chi phí nợ vay cơ bản (Lãi suất ngân hàng, lãi suất danh nghĩa trái phiếu)
CRT : được xác định thông qua tỷ lệ interest coverage ratio, dựa vào bảng xếp hạng trái phiếu.
T : Tỷ lệ thuế TNDN
Xác định Chi phí vốn cổ phần (R¬e¬)
Sử dụng mô hình CAPM để XĐ Re¬
Re = Rf + β*(Rm – R¬f)
Rf : Tỷ lệ sinh lời phi rủi ro. Thường lấy bằng lãi suất trái phiếu chính phủ thời hạn 5 năm.
β : Hệ số Beta đo lường mức độ rủi ro của doanh nghiệp
Rm – Rf ¬: Phần bù rủi ro, bằng mức chênh lệch giữa market return với lãi suất trái phiếu chính phủ thời hạn 5 năm. Ở VN, không xác định được market return nên lấy tỷ lệ 12,6% (Tỷ lệ market return trung bình trên thị trường Nasdaq từ năm 1971 đến năm 2010)
Nguồn : http://pages.stern.nyu.edu/~adamodar/New_Home_Page/datafile/ratings.htm
Xác định hệ số Beta hiện hành của doanh nghiệp :
Dựa vào sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, ta ước lượng hệ số Beta của doanh nghiệp như sau :
Xác định chuỗi return của giá chứng khoán để có được giá chứng khoán trong quá khứ. Rt=
Pt : Giá đóng của điều chỉnh
Pt= Pđóng cửa * hệ số tách tích lũy + DPS*hệ số tách tích lũy
Xác định beta của chứng khoán đã niêm yết
B1: Xác định chuỗi lợi suất Ri và Rm
B2: Xác định hiệp phương sai
Cov(Ri,Rm)=
Var (Rm) =
B3: Xác định Beta β =
ƯL beta của chứng khoán chưa niêm yết
B1: Xác định tỷ trọng đầu tư theo ngành tại DN
B2: Tính beta của các ngành hoặc DN điển hình
B3: Tính theo công thức :
Điều chỉnh hệ số β theo tỷ lệ Nợ :
β0 : Hệ số Beta ứng với tỷ lệ Nợ hiện tại
βu : Hệ số Beta ứng với trạng thái không vay nợ (Unleverage)
βL : Hệ số Beta ứng với trạng thái vay nợ (Leverage)
Ta có :
βu = βL
1 + (1 – T)*DL/EL
(1)
βu = β0
1 + (1 – T)*D0/E¬0
(2)
Từ (1) và (2), Ta được công thức điều chỉnh Hệ số Beta theo tỷ lệ Nợ như sau
βL = β0*(1 + (1 – T)*DL/EL)
1 + (1 – T)*D0/E0
Sử dụng mô hình tăng trưởng cổ tức Gordon
Dựa trên nguyên tắc gía trị hiện hành của một tài sản bằng giá trị hiện tại hóa của các luồng thu nhập từ tài sản đó trong tương lai. Phương pháp này áp dụng đôi với doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng và chính sách chia cổ tức ổn định.
Chúng ta sử dụng mô hình chiết khấu luồng cổ tức về thời điểm hiện tại.
Giả sử cổ tức tăng trưởng với tốc độ g (g < Ke)
DPSt+1 = PDSt*(1+g)
P0 = 〖DPS〗_1/(1+K_s ) + (〖DPS〗_1*(1+g))/((1〖+K_s)〗^2 ) + (〖DPS〗_1 〖(1+g)〗^2)/((〖1+K_s)〗^3 )+ …+ (〖DPS〗_1 〖(1+g)〗^(n-1))/((〖1+K_s)〗^n )
= (〖DPS〗_1/(1+K_s))/(1-(1+g)/(1+K_s ))
= 〖DPS〗_1/(K_s-g)
Ks = DPS1/P_0 + g
P0 : Giá trị hiện tại của cổ phiếu (Giá trị thị trường)
DPS1 : Cổ tức trên một cổ phần (Cổ tức dự kiến chia trong năm tới)
Xác định chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi cổ tức (Rps)
Chi phí sử dụng cổ phần ưu đãi cổ tức là tỷ lệ lợi nhuận cần đạt được của khoản đầu tư mà các cổ đông ưu đãi cổ tức của công ty mong đợi.
Rps = DPS/P
DPS : Cổ tức ưu đãi trả hàng năm
P : Giá bán cổ phiếu ưu đãi hiện hành trên thị trường
Cuối cùng xác định Chi phí vốn trung bình WACC theo công thức sau :
WACC = Wd*Rd* + Wps*Rps + We*Re
=〖 (R〗_d+CRT)*(1-T)*D/(D+E) + 〖R 〗_ps*〖PS/(D+E) +R〗_e*(E-PS)/(D+E)
Ứng với các tỷ lệ Nợ khác nhau, sẽ có WACC khác nhau => WACCmin
Bước 2 : Phương pháp tái cấu trúc vốn
Bắt nguồn từ WACCmin, chúng ta có được cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp. Với tỷ lệ Nợ xác định được, chúng ta sẽ điều chỉnh tỷ trọng Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn trong Tổng nợ.
2.1 : Trường hợp Tăng Nợ, Giảm VCSH
Trong trường hợp này có các phương pháp điều chỉnh cơ cấu vốn như sau :
- Vay ngân hàng và mua lại cổ phần.
- Phát hành trái phiếu và mua lại cổ phần…
a. Xác định tỷ trọng các loại Nợ trong tổng Nợ
Thông thường, để giảm thiểu rủi ro tài chính, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho FA + Cash Needs. Khi đó, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên sẽ được tài trợ bằng vốn vay ngắn hạn. Mức vay ngắn hạn hợp lý trung bình được xác định bằng chênh lệch lớn nhất giữa giá trị FA+Cash Needs và đường xu thế của nó.
Xác định đường xu thế của FA+Cash Needs : Ta sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để xác định đường đường xu thế có dạng Y = Ax + b
Sau khi xác định được mức vay nợ ngắn hạn hợp lý => Tỷ trọng từng loại Nợ => Quyết định Vay ngắn hạn ngân hàng hay vay dài hạn hoặc phát hành trái phiếu.
b. Xác định phương án cơ cấu vốn
Tăng Vay nợ ngắn hạn hay dài hạn.
Sử dụng lợi nhuận giữ lại hoặc nguồn kinh phí khác thuộc Nguồn vốn chủ sở hữu để mua lại cổ phiếu quỹ. Kiến nghị Hội đồng cổ đông hủy cổ phiếu quỹ.
2.2 Trường hợp giảm Nợ, tăng VCSH
a. Xác định tỷ trọng các loại Nợ trong tổng Nợ
Tương tự 2.1
b. Xác định phương án cơ cấu vốn
Doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới (đối với công ty cổ phần) hoặc các thành viên đóng góp thêm (đối với công ty TNHH). Hoặc doanh nghiệp cơ cấu lại vốn dài hạn thành vốn chủ sở hữu thông qua trái phiếu chuyển đổi.
Theo saga
Các tin khác