Theo quy định của Luật Thương mại, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp liên quan đến nợ khó đòi phát sinh từ hợp đồng là 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Nếu hết thời hạn 2 năm mà doanh nghiệp không tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền thì sẽ mất quyền khởi kiện.
Trên thực tế, khi đến thời điểm thanh toán, bên nợ thường viện dẫn các lý do như: bên thứ ba chưa thanh toán, đang trong quá trình phê duyệt để thanh toán,… để chậm thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng. Mặt khác, doanh nghiệp với tâm lý chờ bên nợ thanh toán thường ngần ngại trong việc nhắc nhở bên nợ, từ đó không chú ý đến thời hiệu khởi kiện. Vì vậy, khi thời hiệu khởi kiện đã hết, cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp mất quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tuy vậy, khi hết thời hiệu khởi kiện, doanh nghiệp vẫn có thể xác lập lại thời hiệu khởi kiện mới trong các trường hợp sau: Bên nợ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ đối doanh nghiệp; Bên nợ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp; Bên nợ và doanh nghiệp tự hoà giải với nhau.
Việc xác lập này có thể được thực hiện thông qua Biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên, bản thỏa thuận về nợ hay giấy xác nhận nợ hoặc bất kỳ văn bản nào thể hiện bên nợ đã thực hiện một phần nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp như Hóa đơn GTGT về thanh toán công nợ, thông tin chuyển khoản thanh toán tiền nợ của bên nợ… Khi xảy ra 1 trong 3 trường hợp trên, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên.
2) Tiền lãi
Khi bên nợ chậm thanh toán, doanh nghiệp có quyền yêu cầu bên nợ trả lãi tương ứng với số tiền phải thanh toán từ thời điểm bên nợ có nghĩa vụ đến thời điểm thanh toán.
Nếu trong hợp đồng có ghi nhận thỏa thuận của các bên về mức lãi suất áp dụng khi chậm thanh toán thì sẽ áp dụng lãi suất này.
Nếu trong hợp đồng không ghi nhận thỏa thuận về mức lãi suất thì khi bị bên nợ chậm thanh toán, doanh nghiệp có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên tổng số nợ tương ứng với thời gian chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán.
3) Thủ tục khởi kiện
Doanh nghiệp cần tiến hành khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền để tránh mất quyền khởi kiện. Tùy theo tính chất của vụ việc mà doanh nghiệp có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bên nợ có trụ sở chính (nếu là tổ chức) hoặc nơi bên nợ cư trú hoặc làm việc (nếu là cá nhân)
Khi tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền, doanh nghiệp cần chuẩn bị các tài liệu như sau: Đơn khởi kiện; Các tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của doanh nghiệp như Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư;…
Các tài liệu liên quan đến vụ tranh chấp: hợp đồng, hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, biên bản xác nhận công nợ giữa hai bên, công văn hoặc thông báo nhắc nợ,…
Lưu ý, các tài liệu nêu trên phải là bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận