1. Về việc hướng dẫn miễn thuế 6 tháng đầu năm theo Nghị quyết của Quốc hội?
Để chuẩn bị văn bản hướng dẫn, xử lý miễn thuế 6 tháng đầu năm và quyết toán thuế TNCN năm 2009, Hội đề nghị làm rõ một số nội dung:
1.1. Đối với trường hợp người lao động ký hợp đồng nhận lương NET (thuế do chủ lao động nộp) thì phần miễn thuế TNCN, người lao động hoặc chủ lao động được hưởng?
Theo quan điểm của Hội Tư vấn thuế, do khi ký hợp đồng, người lao động chỉ quan tâm đến thu nhập thực nhận, thuế do chủ lao động nộp, vì vậy phần thuế được miễn do chủ lao động được hưởng là phù hợp và doanh nghiệp sẽ giảm chi phí tiền lương, tiền công do không phải nộp thuế dẫn đến tăng thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước.
1.2. Khi xác định số thuế được miễn 6 tháng cuối năm tính cho thu nhập của người nộp thuế thực tế nhận được đến ngày 30/06/2009 hay tính bình quân thu nhập/tháng trong năm nhân với 6 tháng đầu năm.
1.3. Khi quyết toán thuế năm 2009, số thuế phải nộp 6 tháng cuối năm được tính cho số thực nhận của người lao động trong 6 tháng cuối năm hay tính bình quân thu nhập/tháng trong năm nhân với 6 tháng đầu năm.
2. Về hướng dẫn công thức quy đổi từ thu nhập NET (sau thuế) về thu nhập có thuế quy định tại Thông tư 84 để xác định thu nhập chịu thuế: đề nghị hướng dẫn thêm cho chính xác vì luật mới có giảm trừ gia cảnh.
3. Về xác định đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú:
3.1. Tiêu thức cá nhân cư trú có chỗ ở tại Việt Nam từ 90 ngày trở lên đề nghị bổ sung thêm: nếu cá nhân này không thuộc đối tượng cư trú của bất cứ nước nào thì trở thành đối tượng cư trú tại Việt Nam. Nếu không bổ sung tiêu thức này thì tiêu thức 183 ngày ở Việt Nam trở nên không còn ý nghĩa.
3.2. Theo quy định của Thông tư 84 thì việc xác định cá nhân cư trú từ năm thứ 2 được tính theo năm dương lịch. Trong thực tế phát sinh trường hợp: năm trước người nộp thuế đã là cá nhân cư trú và ở liên tục tại Việt Nam, sang những tháng đầu năm sau rời Việt Nam thì khi quyết toán thuế thu nhập này phải tính thuế theo thu nhập của cá nhân không cư trú (ví dụ đến hết 31/12/2009 ở Việt Nam trên 183 ngày và trở thành cá nhân cư trú tại Việt Nam. Tháng 1, tháng 2 năm 2010 tiếp tục ở Việt Nam và đến 15/03/2010 thì về nước, như vậy khi quyết toán thuế năm 2010 thì thu nhập phát sinh của những tháng đầu năm 2010 sẽ tính thuế theo biểu thuế của cá nhân không cư trú: 20% trên thu nhập chịu thuế).
Để phù hợp với kê khai thuế và đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế, Hội Tư vấn thuế đề nghị hướng dẫn bổ sung cho các cá nhân trên được lựa chọn kê khai theo biểu thuế của cá nhân cư trú hoặc không cư trú.
4. Làm rõ một số khoản chịu thuế và không chịu thuế:
4.1. Về chi phí xe đưa đón riêng từng cá nhân: theo Thông tư 62, trường hợp xe đưa đón từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế. Trong thực tế, các lãnh đạo Đảng, Nhà nước, bộ, ngành… có xe đưa đón riêng thì đưa khoản thu nhập này vào chịu thuế là chưa phù hợp. Tuy nhiên, không có quy định không thu thuế đối với các đối tượng này, vì vậy đề nghị bổ sung không thu thuế đối với thu nhập trên để quá trình thực hiện được thuận lợi, đảm bảo tính khả thi.
4.2. Về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh trong trường hợp cá nhân chưa có quyền sở hữu hợp pháp bất động sản:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên trong thực tế thường phát sinh các trường hợp chuyển nhượng, sang tên nhà chung cư, cơ sở hạ tầng từ cá nhân này sang cá nhân khác (trong trường hợp nhà chung cư, cơ sở hạ tầng chưa hoàn thành, chuyển giao cho các cá nhân nhận mua). Ví dụ các cá nhân đăng ký, nộp tiền mua các căn hộ chung cư…, tiền đã đặt cọc, nộp một phần theo tiến độ hoặc đã thanh toán hết tiền theo hợp đồng nhưng công trình chưa hoàn thành, bàn giao thì các cá nhân này sang tên cho cá nhân khác tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Để không bỏ sót nguồn thu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và phù hợp với thực tế phát sinh, đề nghị trong các trường hợp này, các đơn vị kinh doanh bất động sản, xây dựng, lắp đặt, quản lý việc mua bán căn hộ chung cư, thực hiện thu phí và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản của các cá nhân có hoạt động sang tên, chuyển nhượng cho các cá nhân khác.
5. Về kết nối thông tin để thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyển nhượng vốn. Theo quy định, các cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn do nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nhận cổ tức bằng tiền nhưng tiếp tục góp vốn đầu tư thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập từ đầu tư vốn tại Chi cục thuế địa phương nơi cá nhân cư trú. Để có cơ sở đối chiếu, xác định thu nhập chịu thuế nên có quy định kết nối thông tin giữa đơn vị nhận đầu tư vốn, đơn vị chuyển nhượng vốn với cơ quan thuế địa phương.
6. Về hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh đối với người nước ngoài:
Theo quy định, hồ sơ xác nhận người phụ thuộc của người nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt Nam và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Trong thực tế có một cá nhân người Iraq, Iran… gặp khó khăn trong việc xác định hồ sơ kê khai thuế. Đề nghị có hướng dẫn phù hợp để tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
II. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Đề nghị làm rõ một số khoản chi phí được trừ hay không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
1.1. Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng đối với xe ô tô chở người từ 9 người trở xuống không được hạch toán vào chi phí: nên quy định rõ giá trị 1,6 tỷ bao gồm cả thuế GTGT.
1.2. Đối với chi phí tiền ăn giữa ca: Thông tư 130 không khống chế mức ăn giữa ca, tuy nhiên Thông tư 22/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong các công ty nhà nước là không quá 450.000 đồng/tháng. Trong lúc đó, lương tối thiểu tại Nghị định 33/2009/NĐ - CP ngày 6/4/2009 quy định mức lương tối thiểu chung là không quá 650.000 đồng/người/tháng. Năm 2008, Thông tư 134 cho phép ăn giữa ca không quá mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định (năm 2008 Thông tư 22 của BLĐTBXH nói trên đã có hiệu lực thi hành), vì vậy đề nghị làm rõ mức ăn giữa ca bằng hiện vật của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí không bị khống chế hoặc mức khống chế tối đa là bao nhiêu: 650.000 đồng hay 450.000 đồng. Thông tư 62 về thuế thu nhập cá nhân quy định không tính vào thu nhập chịu thuế nếu ăn ca bằng hiện vật, chỉ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu mức ăn ca bằng tiền vượt quá mức quy định.
1.3. Chi phí về tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế:
Theo quy định tại Thông tư 130, chênh lệch về thu giữa tiền phạt và tiền bồi thường do vi phạm về hợp đồng kinh tế thì đưa vào thu nhập khác. Tuy nhiên, về các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, không quy định các khoản bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế, do vậy có thể hiểu khoản chi bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế được hạch toán vào chi phí. Cần làm rõ điều này để cơ quan thuế và doanh nghiệp hiểu thống nhất.
1.4. Đề nghị có hướng dẫn thống nhất các khoản doanh nghiệp chi trả cho người lao động về tiền nhà, tiền học cho con, tiền nghỉ phép, tiền trợ cấp chuyển vùng cho người lao động nước ngoài được quy định trong hợp đồng lao động có được hạch toán vào chi phí được trừ hay không.
III. Thuế giá trị gia tăng
1. Thuế đầu vào không được khấu trừ của phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng đối với xe ô tô chở người từ 9 trở xuống: nên quy định rõ giá trị 1,6 tỷ bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
2. Thuế giá trị gia tăng đối với chuyển quyền sử dụng đất và hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản:
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế đối với hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là giá chuyển nhượng trừ đi giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất tại thời điểm chuyển nhượng kê khai không đủ làm căn cứ xác định giá tính thuế thì tính theo giá UBND các tỉnh, thành phố quy định. Trong thực tế, phát sinh một số trường hợp:
2.1. Cơ sở kinh doanh chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chưa có cơ sở hạ tầng) nhưng cơ quan thuế vẫn tính thuế giá trị gia tăng trên khoản chênh lệch giữa giá đất thực tế với giá do UBND tỉnh, thành phố quy định. Điều này không đúng với Luật thuế giá trị gia tăng.
2.2. Đối với trường hợp kinh doanh bất động sản chuyển nhượng bao gồm cả đất và cơ sở hạ tầng, đề nghị hướng dẫn cụ thể giá đất thực tế làm cơ sở được trừ khi tính thuế giá trị gia tăng. Để đảm bảo không thất thu thuế giá trị gia tăng của phần cơ sở hạ tầng, xây dựng công trình, nhà ở nên quy định áp mức giá cao nhất do Bộ Xây dựng quy định đối với những trường hợp khai tăng giá đất để tránh thuế.
IV. Về việc khai thuế điện tử, nộp qua thẻ ATM
Nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế đồng thời góp phần giảm thiểu rủi ro trong thi hành công vụ của cán bộ thuế đề nghị xúc tiến sớm việc khai thuế điện tử và nộp qua thẻ ATM. Trong lúc nghiên cứu để áp dụng đồng bộ có thể thí điểm trước việc nộp thuế thu nhập cá nhân (đặc biệt đối với hoạt động cho thuê nhà của cá nhân, cá nhân có thu nhập nhiều nguồn) bằng thẻ ATM như các doanh nghiệp bảo hiểm đang thu bảo hiểm của các cá nhân.